Thus have I heard:
On one occasion the Blessed One was wandering in the Kosalan country with a large Sangha of bhikkhus, and eventually he arrived at a Kosalan brahman village called Sala.




Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn đang du hành trong nước Kosala (Kiều tất la) cùng với Đại chúng Tỷ-kheo đi đến một làng Bà-la-môn của dân chúng Kosala tên là Sa la.

 

The brahman householders of Sala heard: "A monk called Gotama, it seems, a son of the Sakyans who went forth from a Sakyan clan, has been wandering in the Kosalan country with a large Sangha of bhikkhus and has come to Sala. Now a good report of Master Gotama has been spread to this effect: 'That Blessed One is such since he is arahant and Fully Enlightened, perfect in true knowledge and conduct, sublime, knower of worlds, incomparable teacher of men to be tamed, teacher of gods and humans, enlightened, blessed. He describes this world with its gods, its Maras, and its (Brahma) Divinities, this generation with its monks and brahmans, with its kings and its people, which he has himself realized through direct knowledge. He teaches a Dhamma that is good in the beginning, good in the middle and good in the end with (the right) meaning and phrasing, he affirms a holy life that is utterly perfect and pure.' Now it is good to see such arahants."



Các gia chủ Bà-la-môn ở Sa la nghe rằng: "Người ta nói Sa-môn Gotama, là Thích Tử, xuất gia từ gia tộc Sakya, đang du hành trong nước Kosala với Đại chúng Tỷ-kheo, và đă đến Sa-la. Tiếng đồn tốt đẹp sau đây được truyền đi về Tôn giả Gotama: "Đây là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. Với thắng trí, Ngài tự thân chứng ngộ thế giới này cùng với Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, cùng với chúng Sa-môn, Bà-la-môn, các loài Trời và Người. Khi đă chứng ngộ, Ngài c̣n tuyên thuyết điều Ngài đă chứng ngộ. Ngài thuyết pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, đầy đủ văn nghĩa. Ngài truyền dạy phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ trong sạch. Lành thay nếu được yết kiến một A-la-hán như vậy!"

 

The brahman householders of Sala went to the Blessed One; and some paid homage to the Blessed One and sat down at one side; some exchanged greetings with him, and when the courteous and amiable talk was finished, sat down at one side; some raised hands palms together in salutation to the Blessed One and sat down at one side; some pronounced their name and clan in the Blessed One's presence and sat down at one side; some kept silence and sat down at one side.



Rồi các gia chủ Bà-la-môn ở Sa-la đi đến chỗ Thế Tôn ở, sau khi đến, một số đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên; một số nói lên những lời chào đón, thân hữu xă giao với Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên; một số chấp tay vái Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên; một số nói lên tên họ của ḿnh trước mặt Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên; một số giữ im lặng rồi ngồi xuống một bên.

 

When they were seated, they said to the Blessed One: "Master Gotama, what is the reason, what is the condition, why some beings here, on the dissolution of the body, after death, reappear in states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, even in hell; and what is the reason, what is the condition, why some beings here, on the dissolution of the body, after death, reappear in a happy destination, even in the heavenly world?"


Sau khi ngồi xuống một bên, các gia chủ Bà-la-môn ở Sa-la bạch Thế Tôn: – Tôn giả Gotama, do nhân ǵ, do duyên ǵ, ở đây, một số hữu t́nh sau khi thân hoại mạng chung, phải sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục? Này Tôn giả Gotama, do nhân ǵ, do duyên ǵ, ở đây, một số loài hữu t́nh sau khi thân hoại mạng chung được sanh vào thiện thú, Thiên giới, đời này?

 

"Householders, it is by reason of conduct not in accordance with the Dhamma, by reason of unrighteous conduct, that beings here on the dissolution of the body, after death, reappear in states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, even in hell. It is by reason of conduct in accordance with the Dhamma, by reason of righteous conduct, that some beings here on the dissolution of the body, after death, reappear in a happy destination, even in the heavenly world."



– Này các Gia chủ, do nhân hành phi pháp, hành phi pháp chánh đạo, này các Gia chủ, mà như vậy, ở đây có một số loài hữu t́nh, sau khi thân hoại mạng chung phải sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Do nhân hành đúng pháp, hành đúng chánh đạo, này các gi hủ, mà như vậy, ở đây có một số loài hữu t́nh sau khi thân hoại mạng chung được sanh thiện thú, Thiên giới, đời này.

 

"We do not understand the detailed meaning of this utterance of Master Gotama's spoken in brief without expounding the detailed meaning. It would be good if Master Gotama taught us the Dhamma so that we might understand the detailed meaning of Master Gotama's utterance spoken in brief without expounding the detailed meaning."



– Chúng con không thể hiểu đầy đủ những ǵ Tôn giả Gotama thuyết một cách vắn tắt nếu không được giải thích rộng răi. Lành thay, nếu Tôn giả Gotama thuyết pháp cho chúng con để chúng con có thể hiểu đầy đủ những ǵ Tôn giả Gotama thuyết một cách vắn tắt!

 

"Then, householders, listen and heed well what I shall say."



– Như vậy, này các Gia chủ, hăy nghe và khéo tác ư, Ta sẽ giảng.

 

"Yes, venerable sir," they replied. The Blessed One said this:


– Thưa vâng, Tôn giả. Các vị gia chủ Bà-la-môn, ở Sa-la vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:

 

- "Householders, there are three kinds of bodily conduct not in accordance with the Dhamma, unrighteous conduct.
-There are four kinds of verbal conduct not in accordance with the Dhamma, unrighteous conduct.
-There are three kinds of mental conduct not in accordance with the Dhamma, unrighteous conduct.



– Này các gia chủ, có ba loại thân hành phi pháp, phi chánh đạo,
-Có bốn loại khẩu hành phi pháp, phi chánh đạo,

-Có ba loại ư hành phi pháp, phi chánh đạo.

 

"And how are there three kinds of bodily conduct not in accordance with the Dhamma, unrighteous conduct? Here someone is a killer of living beings: he is murderous, bloody-handed, given to blows and violence, and merciless to all living beings. He is a taker of what is not given: he takes as a thief another's chattels and property in the village or in the forest. He is given over to misconduct in sexual desires: he has intercourse with such (women) as are protected by the mother, father, (mother and father), brother, sister, relatives, as have a husband, as entail a penalty, and also with those that are garlanded in token of betrothal. That is how there are three kinds of bodily conduct not in accordance with the Dhamma, unrighteous conduct.


– Này các gia chủ, có ba loại thân hành phi pháp, phi chánh đạo, có bốn loại khẩu hành phi pháp, phi chánh đạo, có ba loại ư hành phi pháp, phi chánh đạo. Này các gia chủ, thế nào là ba loại thân hành phi pháp, phi chánh đạo? Ở đây, này các Gia chủ, có người sát sanh, tàn nhẫn, tay lấm máu, tâm chuyên sát hại đả thương, tâm không từ bi đối với các loài hữu t́nh. Người này lấy của không cho, bất cứ tài vật ǵ của người khác hoặc tại thôn làng hoặc tại rừng núi không cho người ấy, người ấy lấy trộm tài vật ấy. Người ấy sống tà hạnh đối với các dục lạc, giao cấu với các hạng nữ nhân có mẹ che chở, có ch he chở, có mẹ cha che chở, có anh che chở, có chị che chở, có bà con che chở, đă có chồng, được h́nh phạt gậy gộc bảo vệ, cho đến những nữ nhân được trang sức bằng ṿng hoa. Như vậy, này các Gia chủ, là ba loại thân hành phi pháp, phi chánh đạo.

 

"And how are there four kinds of verbal conduct not in accordance with the Dhamma, unrighteous conduct?
Here someone speaks falsehood: when summoned to a court or to a meeting, or to his relatives' presence, or to his guild, or to the royal family's presence, and questioned as a witness thus, 'So, good man, tell what you know,' then, not knowing, he says 'I know,' or knowing, he says 'I do not know,' not seeing, he says 'I see,' or seeing, he says 'I do not see'; in full awareness he speaks falsehood for his own ends or for another's ends or for some trifling worldly end.



He speaks maliciously: he is a repeater elsewhere of what is heard here for the purpose of causing division from these, or he is a repeater to these of what is heard elsewhere for the purpose of causing division from those, and he is thus a divider of the united, a creator of divisions, who enjoys discord, rejoices in discord, delights in discord, he is a speaker of words that create discord.

He speaks harshly: he utters such words as are rough, hard, hurtful to others, censorious of others, bordering on anger and unconducive to concentration.

He is a gossip: as one who tells that which is unseasonable, that which is not fact, that which is not good, that which is not the Dhamma, that which is not the Discipline, and he speaks out of season speech not worth recording, which is unreasoned, indefinite, and unconnected with good.

That is how there are four kinds of verbal conduct not in accordance with the Dhamma, unrighteous conduct.

Này các Gia chủ, thế nào là bốn loại khẩu hành phi pháp, phi chánh đạo?
Ở đây, này các Gia chủ, có người vọng ngữ, đến chỗ tập hội, hay đến chỗ chúng hội, hay đến giữa các thân tộc, hay đến giữa các tổ hợp, hay đến giữa vương tộc, khi được dẫn ra làm chứng và được hỏi: "Này người kia, hăy nói những ǵ Ông biết"; dầu cho người ấy không biết, người ấy nói: "Tôi biết"; dầu cho người ấy biết, người ấy nói: "Tôi không biết"; hay dầu cho người ấy không thấy, người ấy nói: "Tôi thấy"; hay dầu cho người ấy thấy, người ấy nói: "Tôi không thấy". Như vậy, lời nói của người ấy trở thành cố ư vọng ngữ, hoặc v́ nguyên nhân tự kỷ, hoặc v́ nguyên nhân tha nhân, hoặc v́ nguyên nhân một vài quyền lợi ǵ.
Và người ấy là người nói hai lưỡi, nghe điều ǵ ở chỗ này, đến chỗ kia, nói dễ sanh chia rẽ ở những người này, nghe điều ǵ ở chỗ kia, đi nói với những người này để sanh chia rẽ ở những người kia.
Như vậy, người ấy ly gián những kẻ ḥa hợp hay xúi dục những kẻ ly gián, ưa thích phá hoại, vui thích phá hoại, thích thú phá hoại, nói những lời đưa đến phá hoại.
Và người ấy là người nói lời thô ác. Bất cứ lời ǵ thô ác, tàn ác, khiến người đau khổ, khiến người tức giận, liên hệ đến phẫn nộ, không đưa đến Thiền định, người ấy nói những lời như vậy.
Và người ấy nói những lời phù phiếm, nói phi thời, nói những lời phi chơn, nói những lời không lợi ích, nói những lời phi pháp, nói những lời phi luật, nói những lời không đáng ǵn giữ. V́ nói phi thời, nên lời nói không có thuận lư, không có mạch lạc, hệ thống, không có lợi ích.
Như vậy, này các Gia chủ, có bốn loại khẩu hành phi pháp, phi chánh đạo.

 

"And how are there three kinds of mental conduct not in accordance with the Dhamma, unrighteous conduct?
Here someone is covetous: he is a coveter of another's chattels and property thus: 'Oh, that what is another's were mine!'
Or he has a mind of ill-will, with the intention of a mind affected by hate thus: 'May these beings be slain and slaughtered, may they be cut off, perish, or be annihilated!'

Or he has wrong view, distorted vision, thus: 'There is nothing given, nothing offered, nothing sacrificed, no fruit and ripening of good and bad kammas, no this world, no other world, no mother, no father, no spontaneously (born) beings,1 no good and virtuous monks and brahmans that have themselves realized by direct knowledge and declare this world and the other world.'2 That is how there are three kinds of mental conduct not in accordance with the Dhamma, unrighteous conduct.



Và này các Gia chủ, thế nào là ba loại ư hành phi pháp, phi chánh đạo?
Ở đây, này các Gia chủ, có người có tham ái, tham lam tài vật kẻ khác, nghĩ rằng: "Ôi, mong rằng mọi tài vật của người khác trở thành của ḿnh!"
Lại có người có tâm sân, khởi lên hại ư, hại niệm như sau: "Mong rằng những loài hữu t́nh này bị giết, hay bị tàn sát, hay bị tiêu diệt, hay bị tàn hại, hay mong chúng không c̣n tồn tại!"
Lại có người có tà kiến, có tưởng điên đảo như: "Không có bố thí, không có kết quả của bố thí, không có tế lễ, không có cúng dường, các hành vi thiện ác, không có kết quả dị thục, không có đời này, không có đời sau, không có mẹ, không có cha, không có các loại hóa sanh, trong đời không có các Sa-môn, Bà-la-môn chân chính hành tŕ, chân chánh thành tựu, sau khi tự tri, tự chứng lại tuyên bố cho đời này và cho đời sau". Như vậy, này các Gia chủ, là ba ư hành phi pháp, phi chánh đạo.

 

"So, householders, it is by reason of conduct not in accordance with the Dhamma, by reason of unrighteous conduct, that some beings here, on the dissolution of the body, after death, reappear in states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, even in hell.



Như vậy do nhân hành phi pháp, hành phi chánh đạo, này các Gia chủ, ở đây, một số loài hữu t́nh sau khi thân hoại mạng chung, phải sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.

 

"Householders, there are three kinds of bodily conduct in accordance with the Dhamma, righteous conduct. There are four kinds of verbal conduct in accordance with the Dhamma, righteous conduct. There are three kinds of mental conduct in accordance with the Dhamma, righteous conduct.



Này các Gia chủ, có ba loại thân hành đúng pháp, đúng chánh đạo, có bốn loại khẩu hành đúng pháp, đúng chánh đạo, có ba loại ư hành đúng pháp, đúng chánh đạo.

 

"And how are there three kinds of bodily conduct in accordance with the Dhamma, righteous conduct? Here someone, abandoning the killing of living beings, becomes one who abstains from killing living beings; with rod and weapon laid aside, gentle and kindly, he abides compassionate to all living beings. Abandoning the taking of what is not given, he becomes one who abstains from taking what is not given; he does not take as a thief another's chattels and property in the village or in the forest. Abandoning misconduct in sexual desires, he becomes one who abstains from misconduct in sexual desires: he does not have intercourse with such women as are protected by mother, father, (father and mother), brother, sister, relatives, as have a husband, as entail a penalty, and also those that are garlanded in token of betrothal. That is how there are three kinds of bodily conduct in accordance with the Dhamma, righteous conduct.


Này các Gia chủ, thế nào là ba loại thân hành đúng pháp, đúng thánh đạo? Ở đây, này các Gia chủ, có người từ bỏ sát sanh, tránh xa sát sanh, bỏ trượng, bỏ kiếm, biết tàm quư, có ḷng từ, sống thương xót đến hạnh phúc tất cả chúng sanh và loại hữu t́nh; từ bỏ lấy của không cho, tránh xa lấy của không cho, bất cứ tài vật ǵ của người khác, hoặc tại thôn làng, hoặc tại rừng núi không cho người ấy, người ấy không lấy trộm tài vật ấy; từ bỏ sống theo tà hạnh đối với các dục, không giao cấu với các hạng nữ nhân có mẹ che chở, có cha che chở, có mẹ ch he chở, có anh che chở, có chị che chở, có bà con che chở, đă có chồng, được h́nh phạt gậy gộc bảo vệ, cho đến những nữ nhân được trang sức bằng ṿng hoa. Như vậy, này các Gia chủ, là ba loại thân hành đúng pháp, đúng chánh đạo.

 

"And how are there four of verbal conduct in accordance with the Dhamma, righteous conduct? Here someone, abandoning false speech, becomes one who abstains from false speech: when summoned to a court or to a meeting or to his relatives' presence or to his guild or to the royal family's presence, and questioned as a witness thus, 'So, good man, tell what you know,' not knowing, he says 'I do not know,' or knowing, he says 'I know,' not seeing he says 'I do not see,' or seeing, he says 'I see'; he does not in full awareness speak falsehood for his own ends or for another's ends or for some trifling worldly end. Abandoning malicious speech, he becomes one who abstains from malicious speech: as one who is neither a repeater elsewhere of what is heard here for the purpose of causing division from these, nor a repeater to these of what is heard elsewhere for the purpose of causing division from those, who is thus a reuniter of the divided, a promoter of friendships, enjoying concord, rejoicing in concord, delighting in concord, he becomes a speaker of words that promote concord. Abandoning harsh speech, he becomes one who abstains from harsh speech: he becomes a speaker of such words as are innocent, pleasing to the ear and lovable, as go to the heart, are civil, desired of many and dear to many. Abandoning gossip, he becomes one who abstains from gossip: as one who tells that which is seasonable, that which is factual, that which is good, that which is the Dhamma, that which is the Discipline, he speaks in season speech worth recording, which is reasoned, definite and connected with good. That is how there are four kinds of verbal conduct in accordance with the Dhamma, righteous conduct.


Và này các Gia chủ, thế nào là bốn loại khẩu hành đúng pháp, đúng chánh đạo? Ở đây, này các Gia chủ, có người từ bỏ vọng ngữ, tránh xa vọng ngữ, đến chỗ tập hội, hay đến chỗ chúng hội, hay đến giũa các thân tộc, hay đến giữ ác tổ hợp, hay đến giữa vương tộc, khi được dẫn ra làm chứng và được hỏi: "Này người kia, hăy nói những ǵ Ông biết", nếu biết người ấy nói "Tôi biết"; nếu không biết, người ấy nói: "Tôi không biết"; hay nếu không thấy, người ấy nói: "Tôi không thấy"; nếu thấy, người ấy nói: "Tôi thấy". Như vậy, lời nói của người ấy không trở thành cố ư vọng ngữ, hoặc v́ nguyên nhân tự kỷ, hoặc v́ nguyên nhân tha nhân, hoặc v́ nguyên nhân một vài quyền lợi ǵ. Từ bỏ nói hai lưỡi, tránh xa nói hai lưỡi, nghe điều ǵ ở chỗ này, không đi đến chỗ kia nói để sanh chia rẽ ở những người này, nghe điều ǵ ở chỗ kia không đi nói với những người này để sanh chia rẽ ở những người kia; như vậy, người ấy sống ḥa hợp những kẻ ly gián, tăng trưởng những kẻ ḥa hợp, ưa thích ḥa hợp, vui thích ḥa hợp, thích thú ḥa hợp, nói những lời đưa đến ḥa hợp. Từ bỏ lời nói độc ác, tránh xa lời nói độc ác, những lời nói nhu ḥa, đẹp tai, dễ thương, thông cảm đến tâm, tao nhă, đẹp ḷng nhiều người, vui ḷng nhiều người, người ấy nói những lời như vậy. Từ bỏ lời nói phù phiếm, tránh xa lời nói phù phiếm, nói đúng thời, người ấy nói những lời chân thật, nói những lời có ư nghĩa, nói những lời về Chánh pháp, nói những lời về Luật, nói những lời đáng được ǵn giữ. V́ nói hợp thời, nên lời nói thuận lư, có mạch lạc, hệ thống, có ích lợi. Như vậy, này các Gia chủ, có bốn loại khẩu hành đúng pháp, đúng chánh đạo.

 

"And how are there three kinds of mental conduct in accordance with the Dhamma, righteous conduct? Here someone is not covetous: he is not a coveter of another's chattels and property thus: 'Oh, that what is another's were mine!' He has no mind of ill-will, with the intention of a mind unaffected by hate thus: 'May these beings be free from enmity, affliction and anxiety, may they live happily!' He has right view, undistorted vision, thus: 'There is what is given and what is offered and what is sacrificed, and there is fruit and ripening of good and bad kammas, and there is this world and the other world and mother and father and spontaneously (born) beings, and good and virtuous monks and brahmans that have themselves realized by direct knowledge and declared this world and the other world.' That is how there are three kinds of mental conduct in accordance with the Dhamma, righteous conduct.


Và này các Gia chủ, thế nào là ba loại ư hành đúng pháp, đúng chánh đạo? Ở đây, này các Gia chủ, có người không có tham ái, không tham lam tài vật của kẻ khác, nghĩ rằng: "Ôi, mong rằng mọi tài vật của người khác trở thành của ḿnh!" Lại có người không có tâm sân, không có khởi lên hại ư, hại niệm, nhưng nghĩ rằng: "Mong rằng những loài hữu t́nh này sống không thù hận, không oán thù, không nhiễu loạn, được an lạc, lo nghĩ tự thân!" Người ấy có chánh kiến, không có tưởng điên đảo: "Có bố thí, có kết quả của bố thí, có tế lễ, có cúng dường, các hành vi thiện ác có kết quả dị thục, có đời này, có đời sau, có mẹ, có cha, có các loại hóa sanh, trong đời, có các Sa-môn, Bà-la-môn chân chánh hành tŕ, chân chánh thành tựu, sau khi tự tri, tự chứng lại tuyên bố cho đời này và đời sau". Như vậy, này các Gia chủ, có ba loại ư hành đúng pháp, đúng chánh đạo.

 

"So, householders, it is by reason of conduct in accordance with the Dhamma, by reason of righteous conduct, that some beings here, on the dissolution of the body, after death, reappear in a happy destination, even in the heavenly world.



Như vậy, do nhân hành đúng pháp, hành đúng chánh đạo, này các Gia chủ, ở đây, một số loài hữu t́nh sau khi thân hoại mạng chung được sanh vào thiện thú, Thiên giới, đời này.

 

"If a householder who observes conduct in accordance with the Dhamma, righteous conduct, should wish: 'Oh, that on the dissolution of the body, after death, I might reappear in the company of the warrior-nobles of great property!' it is possible that on the dissolution of the body, after death, he may do so. Why is that? Because he observes conduct that is in accordance with the Dhamma, righteous conduct.


Này các Gia chủ, nếu một vị hành đúng pháp, đúng chánh đạo, mong ước: "Ôi, mong rằng sau khi thân hoại mạng chung, tôi được sanh vào đại phú gia, vương tộc Sát-đế-lỵ!" Sự kiện này xảy ra, vị ấy sau khi thân hoại mạng chung, được sanh vào đại phú gia, vương tộc Sát-đế-lỵ. V́ sao vậy? V́ vị ấy là vị hành đúng pháp, đúng chánh đạo.

 

"If a householder who observes conduct is accordance with the Dhamma, righteous conduct, should wish: 'Oh, that on the dissolution of the body, after death, I might reappear in the company of the brahmans of great property!' it is possible that on the dissolution of the body, after death, he may do so. Why is that? Because he observes conduct that is in accordance with the Dhamma, righteous conduct.


Này các Gia chủ, nếu một vị hành đúng pháp, đúng chánh đạo, mong ước: "Ôi, mong rằng sau khi thân hoại mạng chung, tôi được sanh vào đại phú gia Bà-la-môn!" Sự kiện này xảy ra, vị ấy sau khi thân hoại mạng chung, được sanh vào đại phú gia Bà-la-môn. V́ sao vậy? V́ vị ấy là vị hành đúng pháp, đúng chánh đạo.

 

"If a householder who observes conduct in accordance with the Dhamma,righteous conduct, should wish: 'Oh, that on the dissolution of the body, after death, I might reappear in the company of householders of great property!' it is possible that on the dissolution of the body, after death, he may do so. Why is that? Because he observes conduct that is in accordance with the Dhamma, righteous conduct.


Này các Gia chủ, nếu một vị hành đúng pháp, đúng chánh đạo, mong ước: "Ôi, mong rằng sau khi thân hoại mạng chung, tôi được sanh vào đại phú gia Gia chủ!" Sự kiện này xảy ra, vị ấy sau khi thân hoại mạng chung, được sanh vào đại phú gia Gia chủ. V́ sao vậy? V́ vị ấy là vị hành đúng pháp, đúng chánh đạo.

 

"If a householder who observes conduct in accordance with the Dhamma, righteous conduct, should wish: 'Oh, that on the dissolution of the body, after death, I might reappear in the company of the gods of the Four Kings!' it is possible that on the dissolution of the body, after death, he may do so. Why is that? Because he observes conduct in accordance with the Dhamma, righteous conduct.



Này các Gia chủ, nếu một vị hành đúng pháp, đúng chánh đạo mong ước: "Ôi, mong rằng sau khi thân hoại mạng chung, tôi được sanh thân hữu với chư thiên Tứ thiên vương. Sự kiện này xảy ra, vị ấy sau khi thân hoại mạng chung, được sanh thân hữu với chư thiên Tứ thiên vương. V́ sao vậy? V́ vị ấy là vị hành đúng pháp, đúng chánh đạo.

 

...of the gods of the Realm of the Thirty-three...3



...với chư thiên cơi trời Ba mươi ba...

 

...of the gods that have Gone to Bliss...


... với chư thiên Dạ ma ....

 

...of the Contented gods...


...với chư thiên Đâu-suất-đà...

 

...of the gods that Delight in Creating...


... với chư thiên Hóa lạc...

 

...of the gods that Wield Power over others' Creations...


... với chư thiên Tha hóa tự tại...

 

...of the gods of Brahma's Retinue...


... với chư thiên Phạm chúng...

 

...of the Radiant gods...


... với chư thiên Quang thiên...

 

...of the gods of Limited Radiance


... với chư thiên Thiểu Quang thiên...

 

...of the gods of Measureless Radiance.


... với chư thiên Vô lượng quang thiên...

 

...of the gods of Streaming Radiance...


... với chư thiên Quang âm thiên...

 

...of the Glorious gods..


... với chư thiên Tịnh thiên...

 

...of the gods of Limited Glory..


... với chư thiên Thiểu tịnh thiên...

 

...of the gods of Measureless Glory..


... với chư thiên Vô lượng tịnh thiên...

 

...of the gods of Refulgent Glory..


... với chư thiên Biến tịnh thiên...

 

...of the Very Fruitful gods..


... với chư thiên Quảng quả thiên...

 

...of the gods Bathed in their own Prosperity..


... với chư thiên Vô phiền thiên...

 

...of the Untormenting gods..


... với chư thiên Vô nhiệt thiên...

 

...of the Fair-to-see gods.


... với chư thiên Thiện hiện thiên...

 

...of the Fair-seeing gods..


... với chư thiên Thiện kiến thiên...

 

...of the gods who are Junior to None..


... với chư thiên Sắc cứu kính thiên...

 

...of the gods of the base consisting of the infinity of space...


... với chư thiên Hư không vô biên xứ thiên...

 

...of the gods of the base consisting of the infinity of consciousness...


... với chư thiên Thức Vô biên xứ thiên...

 

...of the gods of the base consisting of nothingness..


... với chư thiên Vô sở hữu xứ thiên...

 

"If a householder who observes conduct in accordance with the Dhamma, righteous conduct, should wish: 'Oh, that on the dissolution of the body, after death, I might reappear in the company of the gods of the base consisting of neither-perception-nor-non-perception!' it is possible that, on the dissolution of the body, after death, he may do so. Why is that? Because he observes conduct in accordance with the Dhamma, righteous conduct.



Này các Gia chủ, nếu một vị hành đúng pháp, đúng chánh đạo mong ước: "Ôi, mong rằng sau khi thân hoại mạng chung, tôi được sanh thân hữu với với chư thiên Phi tưởng Phi phi tưởng xứ thiên. Sự kiện này xảy ra, vị ấy sau khi thân hoại mạng chung được sanh thân hữu với chư thiên Phi tưởng Phi phi tưởng xứ thiên. V́ sao vậy? V́ vị ấy là vị hành đúng pháp, đúng chánh đạo.

 

"If a householder who observes conduct in accordance with the Dhamma, righteous conduct, should wish: 'Oh, that by realization myself with direct knowledge, I may here and now enter upon and abide in the deliverance of the heart and the deliverance by wisdom that are taint-free with exhaustion of taints!' it is possible that, by realization himself with direct knowledge, he may here and now enter upon and abide in the deliverance of the heart and the deliverance by wisdom that are taint-free with exhaustion of taints. Why is that? Because he observes conduct in accordance with the Dhamma, righteous conduct."



Đoạn này không được dịch.

 

When this was said, the brahman householders of Sala said to the Blessed One:



Khi nghe nói vậy, các gia chủ Bà-la-môn ở Sa-la bạch Thế Tôn:

 

"Magnificent, Master Gotama! Magnificent, Master Gotama! The Dhamma has been made clear in many ways by Master Gotama, as though he were turning upright what had been overthrown, revealing the hidden, showing the way to one who was lost, holding up a lamp in the darkness for those with eyes to see forms.



– Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama! Thật vị diệu thay, Tôn giả Gotama! Như người dựng đứng lại những ǵ bị quăng ngă xuống, phơi bày những ǵ bị che kín, chỉ đường cho kẻ bị lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy, Chánh pháp đă được Thế Tôn dùng nhiều phương tiện để tŕnh bày.

 

"We go to Master Gotama for refuge, and to the Dhamma, and to the Sangha of bhikkhus. From today let Master Gotama accept us as followers who have gone to him for refuge for life."


Và nay chúng con xin quy y Tôn giả Gotama, quy y Pháp và quy y chúng Tỷ-kheo Tăng, mong Tôn giả Gotama nhận chúng con làm đệ tử, từ nay trở đi cho đến mạng chung, chúng con trọn đời quy ngưỡng!

 

Notes

1. Beings who appear due to the force of past action (kamma) in some states of birth: all gods and divinities, ghosts, inhabitants of hells; see Majjhima Nikaya Sutta 12 (Maha-sihanada Sutta).

2. For an explanation of these views held by some teachers in the Buddhist time, and which were a rejection of all moral values, see Ledi Sayadaw, The Eightfold Path and its Factors Explained (BPS Wheel No. 245/247).

3. The rendering of the various gods' names are based on the commentary to the Hadayavibhanga (in the Vibhanga, second book of the Abhidhamma: see The Book of Analysis, P.T.S. Translation Series).

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

| | trở về đầu trang | Home page |